Quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và các thủ tục liên quan
Để đánh giá khả năng đăng ký nhãn hiệu, Người nộp đơn nên tiến hành tra cứu trước khi nộp đơn đăng ký chính thức. Kết quả tra cứu sẽ cho thấy nhãn hiệu của Người nộp đơn có trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký cho cùng loại sản phẩm hay các sản phẩm tương tự hay không.
Sau khi có kết quả tra cứu cho thấy nhãn hiệu của Người nộp đơn không trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký cho cùng loại sản phẩm hay các sản phẩm tương tự, Người nộp đơn nên tiến hành đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu nói trên trong thời gian nhanh nhất để có ngày ưu tiên sớm.
Hồ sơ đơn bao gồm:
- Mẫu nhãn hiệu (kích thước không lớn hơn 8 cm x 8 cm);
- Giấy uỷ quyền (theo mẫu chúng tôicung cấp);
- Danh mục hàng hoá/dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (theo mẫu của Cục SHTT).
- Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…).
- Tài liệu xác nhận quyền đăng ký.
- Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác.
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
Khi đơn được nộp, phòng nhận đơn sẽ xem xét đơn nhãn hiệu có thỏa mãn các tiêu yêu cầu về tài liệu và thông tin không.
Nếu các yêu cầu này được thỏa mãn, phòng nhận đơn sẽ tiếp nhận đơn và ghi nhận tạm thời ngày nộp đơn và số đơn.
Đơn nhãn hiệu được tiếp nhận sẽ được thẩm định hình thức trong vòng một tháng. Xét nghiệm viên nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam sẽ thẩm định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức không.
Nếu đơn đáp ứng các đòi hỏi về hình thức và phí đã được nộp đầy đủ, đơn sẽ được coi là hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ gửi cho người nộp đơn (hoặc đại diện của người nộp đơn) Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và ghi nhận chính thức số đơn và ngày nộp đơn.
Đơn nhãn hiệu sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Tập A vào tháng thứ 2 tính từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.
Nội dung đơn được công bố bao gồm số công bố và ngày công bố, số đơn và ngày nộp đơn, thông tin về người nộp đơn, người đại diện, các dữ liệu ưu tiên, mẫu nhãn hiệu, danh sách sản phẩm/dịch vụ theo hệ thống phân loại quốc tế.
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định nội dung đơn để kiểm tra đơn có tuân thủ các yêu cầu về nội dung hay không, dấu hiệu được đăng ký có thuộc đối tượng bị loại trừ hay không và nhãn hiệu có xung đột với nhãn hiệu đã được đăng ký trước về các nhóm có liên quan hay không. Thời gian thẩm định nội dung là 06 tháng kể từ ngày công bố đơn đăng ký nhãn hiệu. Nếu kết quả xét nghiệm nội dung cho thấy nhãn hiệu của Người nộp đơn có khả năng đăng ký, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành cấp văn bằng bảo hộ.
Khi đơn đã đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo kết quả thẩm định nội dung và yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, phí đăng bạ và công bố nhãn hiệu được đăng ký.
Sau khi nhận được phí nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, ghi nhận các thông tin liên quan đến nhãn hiệu vào sổ đăng bạ quốc gia và công bố nhãn hiệu đã đăng ký trên Công Báo Sở Hữu Công Nghiệp, Tập B trong vào tháng thứ hai tính từ ngày cấp bằng.
Sau khi đơn được công bố và trước khi nhãn hiệu được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, bất kỳ người thứ ba nào có thể tiến hành các thủ tục phản đối việc cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ.
Người phải đối phải nêu lý do phản đối trong đơn và cung cấp chứng cớ cho việc phản đối. Người nộp đơn phản đối phải nộp phí quy định.
Người nộp đơn có thể khiếu nại bất kỳ quyết định nào của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan đến việc ghi nhận ngày nộp đơn, từ chối tiếp nhận đơn, không ghi nhận ngày ưu tiên, từ chối đơn hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Khiếu nại lần đầu sẽ được nộp cho Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký thông báo từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ.
Nếu người nộp đơn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ, thì có thể khiếu nại lần thứ hai với Bộ Trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện tại tòa. Thời hiệu khiếu nại lần thứ hai là 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Luật Sở hữu trí tuệ cho phép người nộp đơn có thêm cơ hội khởi kiện tại tòa khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc sau khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai.
Đăng ký nhãn hiệu sẽ có hiệu lực trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn.
Đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm với điều kiện chủ nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và nộp phí gia hạn trong khoảng thời gian 6 tháng trước ngày đăng ký hết hiệu lực. Phí gia hạn cũng có thể được nộp muộn nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày đăng ký hết hiệu lực và người nộp đơn phải trả khoản phí nộp muộn theo quy định.
Đăng ký nhãn hiệu có thể bị mất hiệu lực vào bất kỳ thời điểm nào khi xẩy ra các tình huống sau:
- Chủ nhãn hiệu không nộp hoặc nộp không đúng hạn lệ phí gia hạn đăng ký;
- Chủ nhãn hiệu nộp tuyên bố bằng văn bản từ bỏ nhãn hiệu trước Cục Sở hữu trí tuệ;
- Chủ nhãn hiệu không tiến hành hoạt động kinh doanh hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu và không có người thừa kế hợp pháp;
- Nhãn hiệu không được sử dụng trong khoảng thời gian 5 năm liên tục trước thời điểm phát hiện ra việc không sử dụng này;
- Chủ nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận không kiểm soát được việc sử dụng nhãn hiệu theo quy chế sử dụng nhãn hiệu.
Việc hủy bỏ nhãn hiệu được thực hiện bởi bất kỳ bên thứ ba nào trên cơ sở nộp đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực đăng ký nhãn hiệu. Người nộp yêu cầu hủy bỏ phải cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ các chứng cơ để chứng minh rằng:
- Quyền đối với nhãn hiệu không thuộc về người nộp đơn nhãn hiệu; hoặc
- Nhãn hiệu đăng ký đã không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ vào thời điểm đăng ký. Trong trường hợp này thời hiệu thực hiện việc hủy bỏ là 5 năm tính từ thời điểm nhãn hiệu được đăng ký. Đăng ký có thể bị hủy bỏ một phần đối với một hoặc nhiều sản phẩm dịch vụ hoặc nhóm sản phẩm dịch vụ mang nhãn hiệu.
Đăng ký nhãn hiệu bị hủy bỏ sẽ được coi là chưa từng có hiệu lực kể từ ngày đăng ký.
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp) và phải được đăng ký tại Cục SHTT.
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
- Căn cứ chuyển nhượng;
- Giá chuyển nhượng;
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp) và phải được đăng ký tại Cục SHTT.
- Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng nhãn hiệu, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng nhãn hiệu với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng nhãn hiệu đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
- Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng nhãn hiệu, quyền ký kết hợp đồng sử dụng nhãn hiệu không độc quyền với người khác;
- Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu đó theo một hợp đồng khác.
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
- Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
- Dạng hợp đồng;
- Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
- Thời hạn hợp đồng;
- Giá chuyển giao quyền sử dụng;
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
Kể từ ngày 14/01/2019, hợp đồng sử dụng nhãn hiệu (li-xăng nhãn hiệu) giữa các bên không cần phải đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ mà vẫn sẽ có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba. Đối với các hợp đồng li-xăng nhãn hiệu đã ký kết giữa các bên nhưng chưa được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày 14/01/2019 chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba kể từ ngày 14/01/2019.
- Gửi thư khuyến cáo trong đó đưa ra các thông tin về nhãn hiệu và yêu cầu người xâm phạm chấm dứt các hành vi xâm phạm;
- Tiến hành các biện pháp thực thi quyền độc quyền nhãn hiệu của mình.
Chủ nhãn hiệu có thể áp dụng các biện pháp hành chính, dân sự, hình sự và các biện pháp kiểm soát biên giới để bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu của mình.
Để thực hiện biện pháp hành chính, chủ nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm tại một trong các cơ quan có thẩm quyền sau:
- Thanh tra Khoa học và Công nghệ;
- Quản lý thị trường;
- Hải quan;
- Công an;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.
Trên cơ sở xem xét các chứng cớ được cung cấp theo đơn, các cơ quan nêu trên có thể buộc các cá nhân hoặc tổ chức vi phạm chấm dứt hành vi xâm phạm. Theo thẩm quyền của mình và tùy thuộc vào bản chất cũng như mức độ xâm phạm, các cơ quan nói trên sẽ áp dụng các hình thức xử phạt hành chính như:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Áp dụng các hình thức xử phải bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, đình chỉ hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ xâm phạm của người xâm phạm;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hiệu quả như buộc loại bỏ các yếu tố vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc phân phối, sử dụng với mục đích phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ nhãn hiệu, buộc tái xuất hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra chủ nhãn hiệu có thể yêu cầu các cơ quan hành chính có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính như tạm giữ người, hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm, khám người, phương tiện vận tải, nơi cất giấu hàng xâm phạm.
Các tòa án có thẩm quyền xét xử các vụ kiện dân sự liên quan đến xâm phạm nhãn hiệu bao gồm:
- Tòa án nhân dân các cấp (tòa dân sự);
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh (tòa dân sự và tòa kinh tế);
- Tòa án nhân dân tối cao (tòa dân sự và tòa kinh tế).
Các biện pháp dân sự có thể được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân xâm phạm các quyền đối với nhãn hiệu bao gồm:
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- Buộc loại bỏ các yếu tố vi phạm khỏi hàng xâm phạm hoặc sử dụng phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ sở hữu trí tuệ;
- Buộc bồi thường thiệt hại gây ra do xâm phạm.
Khi cần thiết, đặc biệt khi việc xâm phạm có thể gây ra thiệt hại không thể khắc phục cho chủ nhãn hiệu hoặc khi chứng cớ xâm phạm có nguy cơ bị tiêu hủy, tẩu tán, các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau có thể được tòa án áp dụng:
- Thu giữ;
- Kê biên;
- Niêm phong, cấm thay đổi hiện trạng, cấm di chuyển;
- Cấm chuyển giao quyền sở hữu;
Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể được tính trên cơ sở những tổn thất của nguyên đơn về tinh thần cũng như vật chất như thiệt hại về doanh thu hoặc lợi nhuận và các chi phí hợp lý để ngăn ngừa và khắc phục thiệt hại gây ra do hành vi xâm phạm.
Các biện pháp hình sự theo luật hình sự được áp dụng cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm hoặc có hành vi tái phạm sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ.Các tòa án có thẩm quyền bao gồm:
- Tòa án nhân dân các cấp (tòa hình sự);
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh (tòa hình sự);
- Tòa án nhân dân tối cao (tòa hình sự).
Các chế tài áp dụng là:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Cải tạo không giam giữ;
- Phạt tù;
- Cấm giữ chức vụ trong cơ quan nhà nước hoặc tiến hành kinh doanh trong giai đoạn nhất định.
Các biện pháp kiểm soát biên giới
Chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền yêu cầu cơ quan hải quan thực hiện một trong các biện pháp kiểm soát biên giới sau để ngăn ngừa việc xuất và nhập khẩu hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ qua biên giới.
- Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng bị nghi ngờ xâm phạm;
- Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm.
Chủ sở hữu nhãn hiệu tự mình hoặc thông qua người đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn yêu cầu tạm dừng hoặc kiểm tra, giám sát hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm cho Tổng cục Hải quan, các cục hải quan hoặc các chi cục hải quan. Trong đơn, người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ chứng cớ về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và cung cấp đầy đủ thông tin để hải quan có thể nhận biết hoặc xác định hàng hóa bị nghi ngờ vi phạm hoặc có yếu tố vi phạm. Chủ sở hữu nhãn hiệu cũng phải cung cấp tài liệu chứng minh quyền đối với nhãn hiệu (bản sao Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu) và đặt cọc một khoản tiền bằng 20% trị giá lô hàng yêu cầu tạm dừng.Thời hạn tạm dừng là 10 ngày làm việc và có thể được kéo dài tối đa 20 ngày làm việc nếu chủ nhãn hiệu có lý do chính đáng để kéo dài thời hạn này và nộp thêm tiền đặt cọc bằng 20% trị giá lô hàng tạm dừng.
Quy trình đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý và các thủ tục liên quan
Quyền đăng ký CDĐL của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang CDĐL, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có CDĐL thực hiện quyền đăng ký CDĐL. Người thực hiện quyền đăng ký CDĐL không trở thành chủ sở hữu CDĐL đó.
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định CDĐL cần bảo hộ trong đơn đăng ký CDĐL bao gồm:
- Tên gọi, dấu hiệu là CDĐL;
- Sản phẩm mang CDĐL;
- Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang CDĐL và các yếu tố đặc trưng của điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm đó (sau đây gọi là bản mô tả tính chất đặc thù);
- Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với CDĐL;
- Tài liệu chứng minh CDĐL đang được bảo hộ tại nước có CDĐL đó, nếu là CDĐL của nước ngoài.
2. Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả nguyên liệu thô và các đặc tính lý học, hóa học, vi sinh và cảm quan của sản phẩm;
- Cách xác định khu vực địa lý tương ứng với CDĐL;
- Chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ khu vực địa lý theo nghĩa tương ứng quy định tại Điều 79 của Luật SHTT;
- Mô tả phương pháp sản xuất, chế biến mang tính địa phương và có tính ổn định;
- Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất lượng đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm với điều kiện địa lý theo quy định tại Điều 79 của Luật SHTT;
- Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm.
Khi đơn được nộp, phòng nhận đơn sẽ xem xét đơn đăng ký CDĐL có thỏa mãn các tiêu yêu cầu về tài liệu và thông tin không.
Nếu các yêu cầu này được thỏa mãn, phòng nhận đơn sẽ tiếp nhận đơn và ghi nhận tạm thời ngày nộp đơn và số đơn.
Đơn CDĐL được tiếp nhận sẽ được thẩm định hình thức trong vòng một tháng. Xét nghiệm viên nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam sẽ thẩm định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức không.
Nếu đơn đáp ứng các đòi hỏi về hình thức và phí đã được nộp đầy đủ, đơn sẽ được coi là hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ gửi cho người nộp đơn (hoặc đại diện của người nộp đơn) Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và ghi nhận chính thức số đơn và ngày nộp đơn.
Đơn CDĐL sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Tập A vào tháng thứ 2 tính từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.
Nội dung đơn được công bố bao gồm số công bố và ngày công bố, số đơn và ngày nộp đơn, thông tin về người nộp đơn, tên CDĐL, sản phẩm, tóm tắt chất lượng đặc thù của sản phẩm mang CDĐL, khu vực địa lý.
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định nội dung đơn để kiểm tra đơn có tuân thủ các yêu cầu về nội dung hay không, có thuộc đối tượng bị loại trừ hay không. Thời gian thẩm định nội dung là 06 tháng kể từ ngày công bố đơn đăng ký CDĐL. Nếu kết quả xét nghiệm nội dung cho thấy CDĐL của Người nộp đơn có khả năng đăng ký, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành cấp văn bằng bảo hộ.
CDĐL được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Sản phẩm mang CDĐL có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với CDĐL;
- Sản phẩm mang CDĐL có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ CDĐL đó quyết định.
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa CDĐL:
- Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;
- CDĐL của nước ngoài mà tại nước đó CDĐL không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
- CDĐL trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng CDĐL đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;
- CDĐL gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang CDĐL đó.
Khi đơn đã đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo kết quả thẩm định nội dung và yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký CDĐL, phí đăng bạ và công bố CDĐL được đăng ký.
Sau khi nhận được phí nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp giấy giấy chứng nhận đăng ký CDĐL, ghi nhận các thông tin liên quan đến CDĐL vào sổ đăng bạ quốc gia và công bố CDĐL đã đăng ký trên Công Báo Sở Hữu Công Nghiệp, Tập B trong vào tháng thứ hai tính từ ngày cấp bằng.
Giấy chứng nhận đăng ký CDĐL ghi nhận tổ chức quản lý CDĐL, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng CDĐL, CDĐL được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang CDĐL, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang CDĐL.
Giấy chứng nhận đăng ký CDĐL có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.