Sáng chế
Bảo hộ độc quyền cho sáng chế có thể là một lợi thế tốt và mang lại cho bạn và công ty bạn độc quyền sử dụng và khai thác sáng chế đến 20 năm tính từ ngày nộp đơn đăng ký. Hơn nữa, việc bảo hộ sáng chế có thể mang lại:
- Vị thế mạnh trên thị trường: Thông qua những độc quyền đó, bạn có thể ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế được bảo hộ của bạn với mục đích thương mại, qua đó làm giảm áp lực cạnh tranh và tạo cho bạn có ưu thế vượt trội trên thị trường.
- Lợi nhuận đầu tư cao hơn: Khi đã đầu tư đáng kể lượng tiền bạc và thời gian để phát triển sản phẩm sáng tạo, sau đó với độc quyền được cấp, bạn có thể thương mại hóa sáng chế để thu được lợi nhuận cao hơn từ việc đầu tư đó.
- Cơ hội li-xăng sáng chế: Nếu không thể tự khai thác, bạn có thể bán hoặc li-xăng quyền thương mại hóa sáng chế cho công ty khác. Việc lựa chọn cách thức li-xăng, nghĩa là sử dụng bằng độc quyền sáng chế để thu phí bằng các li-xăng sáng chế cho công ty khác có năng lực thương mại hóa. Biện pháp này không những tiết kiệm tiền cho bạn, mà còn mang lại cho bạn một nguồn thu nhập từ sáng chế của bạn, hoặc của nhân viên của bạn mà không cần đầu tư để thương mại hóa nó.
- Nâng cao sức mạnh đàm phán: Nếu bạn đang tham gia vào quá trình thương lượng để tiếp nhận quyền sử dụng sáng chế từ công ty khác thông qua một hợp đồng li-xăng thì hồ sơ về sáng chế sẽ làm tăng sức mạnh thương lượng của bạn. Nghĩa là hồ sơ sáng chế của bạn chứng tỏ sự quan tâm đáng kể của công ty bạn với đối tượng đang đàm phán và có thể đạt được một hợp đồng li-xăng trao đổi, trong đó, nói một cách đơn giản, độc quyền sáng chế có thể được trao đổi giữa công ty của bạn và công ty kia.
- Xây dựng hình ảnh tích cực về công ty bạn: Các đối tác kinh doanh, nhà đầu tư và cổ đông có thể nhận thức được tài sản sáng chế là biểu hiện của kiến thức chuyên môn, khả năng chuyên môn hóa và năng lực công nghệ cao của công ty bạn. Điều này có thể có ích khi huy động vốn, tìm kiếm đối tác kinh doanh mới và nâng cao giá trị của công ty bạn trên thị trường.
(Nguồn: Cục Sở hữu trí tuệ)
Bước đầu tiên của việc bảo hộ sáng chế là nộp đơn đăng ký sáng chế. Điều quan trọng là bạn không được bộc lộ sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế. Việc bộ lộ sớm sẽ làm ảnh hưởng đến cơ hội nhận được bằng độc quyền sáng chế vì sáng chế của bạn sẽ không còn được coi là mới nữa.
Làm thế nào để biết sáng chế của mình có mới không?
Cần phải tiến hành tra cứu kỹ lưỡng về sáng chế trước khi nộp đơn vì việc tra cứu sẽ cho bạn biết sáng chế của bạn có mới hay không, và theo đó, có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế hay không. Bạn có thể tự mình tiến hành tra cứu hoặc sử dụng dịch vụ của các tổ chức dịch vụ chuyên nghiệp. Ngày nay, nhiều cơ quan sáng chế quốc gia trên thế giới có các cơ sở dữ liệu sáng chế trực tuyến miễn phí, cho phép bạn tự mình tiến hành tra cứu.
Tôi có cần thuê đại diện sở hữu công nghiệp khi nộp đơn đăng ký sáng chế không?
Các nước có các quy định khác nhau về vấn đề này. Thông thường bạn có thể nộp đơn đăng ký sáng chế mà không cần thuê đại diện sở hữu công nghiệp, mặc dù tốt hơn hết bạn nên thuê một chuyên gia có kinh nghiệm để đảm bảo rằng việc soạn thảo đơn sáng chế được thực hiện đúng. Tuy nhiên, pháp luật của hầu hết các quốc gia đều yêu cầu những người không cư trú tại quốc gia đó phải có đại diện sở hữu công nghiệp là tổ chức có cơ sở tại nước mà bạn muốn đăng ký bảo hộ.
Chuẩn bị hồ sơ đơn, nộp đơn
Hồ sơ đơn đăng ký bảo hộ sáng chế bao gồm:
- Tờ khai đăng ký sáng chế (theo mẫu của Cục SHTT)
- Giấy uỷ quyền (theo mẫu chúng tôi cung cấp)
- Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích
- Hình vẽ minh hoạ (nếu có)
- Bản sao tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên có xác nhận của cơ quan nơi đơn ưu tiên được nộp (chỉ yêu cầu đối với đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris). Tài liệu này có thể được bổ sung trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày nộp đơn.
- Đối với các đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam thì ngoài các tài liệu nêu trên, cần phải cung cấp các tài liệu sau đây: Công bố đơn PCT, Báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế (PCT/IPER/409) (nếu có), Thông báo về những thay đổi liên quan tới đơn (PCT/IB/306) nếu có, Báo cáo Kết quả tra cứu quốc tế (PCT/ISA/210)… Đối với trường hợp này, có thể bổ sung bản gốc của Giấy uỷ quyền trong thời hạn là 34 tháng tính từ ngày ưu tiên.
Khi đơn được nộp, phòng nhận đơn sẽ xem xét đơn sáng chế có thỏa mãn các yêu cầu về tài liệu và thông tin không.
Nếu các yêu cầu này được thỏa mãn, phòng nhận đơn sẽ tiếp nhận đơn và ghi nhận tạm thời ngày nộp đơn và số đơn.
Thẩm định hình thức đơn
Đơn được tiếp nhận sẽ được thẩm định hình thức trong vòng một tháng. Xét nghiệm viên của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam sẽ thẩm định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức không.
Nếu đơn đáp ứng các tiêu chuẩn về hình thức và phí cho đơn đã được nộp đầy đủ, đơn sẽ được coi là hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ gửi cho người nộp đơn (hoặc đại diện của người nộp đơn) Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và ghi nhận chính thức số đơn và ngày nộp đơn.
Công bố đơn
Đơn sáng chế sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Tập A vào tháng thứ 19 tính từ ngày nộp đơn (hoặc ngày ưu tiên sớm nhất nếu đơn yêu cầu hưởng quyền ưu tiên). Tuy nhiên, nếu có yêu cầu công bố sớm của người nộp đơn, đơn sẽ được công bố sớm như ghi trong yêu cầu.
Nội dung đơn được công bố bao gồm số công bố và ngày công bố, số đơn và ngày nộp đơn, chỉ số phân loại sáng chế quốc tế, thông tin về người nộp đơn, tác giả sáng chế, người đại diện, các dữ liệu ưu tiên, tên sáng chế và tóm tắt sáng chế.
Thẩm định nội dung đơn
Để đơn được thẩm định nội dung, người nộp đơn hoặc bất kỳ một người thứ ba nào phải nộp một yêu cầu thẩm định nội dung bằng văn bản phải cho Cục Sở hữu trí tuệ. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn sáng chế phải được nộp trong vòng 42 tháng, trong khi yêu cầu thẩm định nội dung đơn giải pháp hữu ích được nộp trong vòng 36 tháng tính từ ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất nếu đơn xin hưởng quyền ưu tiên.
Người nộp đơn cũng có thể yêu cầu thẩm định nội dung đơn ngay khi nộp đơn. Trong trường hợp này, yêu cầu thẩm định nội dung phải được nêu rõ trong Tờ khai yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích. Người yêu cầu thẩm định nội dung cũng phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định nội dung.
Thời gian thẩm định nội dung đơn là 18 tháng tính từ ngày công bố (nếu yêu cầu thẩm định được nộp trước ngày công bố đơn) hoặc tính từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu thẩm định (nếu yêu cầu này được nộp sau ngày công bố đơn).
Cấp, ghi nhận và công bố bằng sáng chế
Khi đơn đã đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo kết quả thẩm nghiệm nội dung và yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí cấp bằng, đăng bạ, công bố và lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ nhất.
Sau khi nhận được phí nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp bằng, ghi nhận các thông tin liên quan đến văn bằng vào sổ đăng bạ quốc gia và công bố bằng sáng chế trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Tập B trong vào tháng thứ hai tính từ ngày cấp bằng.
Hiệu lực văn bằng bảo hộ
Bằng sáng chế sẽ có hiệu lực kể từ ngày cấp và kéo dài hai mươi năm đối với bằng độc quyền sáng chế và 10 năm đối với bằng độc quyền giải pháp hữu ích, tính từ ngày nộp đơn.
Để duy trì hiệu lực của bằng sáng chế, hàng năm chủ văn bằng phải nộp một khoản phí theo quy định. Phí duy trì hiệu lực cho năm hiệu lực thứ nhất được nộp trên cơ sở yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ trong Thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn. Phí cho các năm tiếp theo sẽ phải được nộp trong vòng 6 tháng trước ngày kỷ niệm ngày cấp bằng. Lệ phí này cũng có thể được nộp muộn trong vòng 6 tháng sau ngày kỷ niệm ngày cấp bằng, tuy nhiên chủ văn bằng sẽ phải trả thêm một khoản phí nộp muộn.
Chi phí liên quan đến việc bảo hộ sáng chế có thể được chia thành 4 loại:
- Chi phí liên quan đến lệ phí nộp đơn và phí xử lý đơn được nộp cho cơ quan sáng chế quốc gia và khu vực.
Những loại phí này có thể không giống nhau giữ các nước (thông tin về các loại phí có thể nhận trực tiếp tại các cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia) và thường thấp hơn so với các loại phí được đề cập dưới đây.
- Chi phí thuê đại diện sở hữu công nghiệp hoặc tổ chức nhằm hỗ trợ soạn thảo đơn sáng chế.
Mặc dù việc sử dụng dịch vụ của đại diện sở hữu công nghiệp thường là không bắt buộc (trừ trường hợp người nộp đơn không cư trú ở nước đó và pháp luật của nước đó quy định họ phải được đại diện bởi luật sư hoặc tổ chức được phép hành nghề), nói chung tốt hơn hết bạn nên xin tư vấn pháp lý khi soạn thảo các tài liệu liên quan đến sáng chế.
- Chi phí dịch thuật.
Những chi phí này phát sinh khi bạn muốn bảo hộ sáng chế ở những nước có ngôn ngữ chính thức khác với ngôn ngữ sử dụng trong đơn. Chi phí này thường rất lớn, đặc biệt là đối với các đơn đăng ký sáng chế thuộc lĩnh vực công nghệ cao.
- Chi phí duy trì hiệu lực.
Những chi phí này thường được nộp theo thời hạn nhất định (ví dụ: hàng năm, 5 năm một lần) để duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Ở một số nước, việc duy trì hiệu lực của sáng chế trong toàn bộ thời hạn bảo hộ (thường là 20 năm) có thể rất tốn kém. Trên thực tế, cần phải xem xét thời gian bảo hộ vì phí duy trì hiệu lực hằng năm sẽ càng tăng nếu thời gian bảo hộ càng dài.
(Nguồn: Cục Sở hữu trí tuệ).
Nhãn hiệu
Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sẽ mang đến cho công ty của bạn độc quyền sử dụng nhãn hiệu. Điều này sẽ ngăn cản người khác tiếp thị các sản phẩm/dịch vụ trùng hoặc tương tự dưới một nhãn hiệu hoặc trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn. Bạn có thể chuyển giao quyền sử dụng (li-xăng) nhãn hiệu hoặc nhượng quyền thương mại (franchise) nhãn hiệu được bảo hộ của bạn cho các công ty khác, qua đó tạo ra nguồn thu nhập bổ sung cho công ty của bạn. Đôi khi, một nhãn hiệu được bảo hộ có uy tín đối với người tiêu dùng cũng có thể được sử dụng để huy động vốn từ các tổ chức tài chính như ngân hàng hoặc các quỹ đầu tư mạo hiểm – những tổ chức ngày càng hiểu rõ tầm quan trọng của thương hiệu đối với sự thành công của doanh nghiệp.
Nếu bạn không bảo hộ nhãn hiệu của bạn, công ty khác có thể (vô tình hoặc cố ý) sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn cho sản phẩm/dịch vụ của họ. Các đối thủ cạnh tranh của bạn có thể sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự và hưởng lợi từ uy tín và mối liên hệ mà bạn đã tạo dựng với khách hàng và đối tác kinh doanh của bạn. Việc công ty khác sử dụng nhãn hiệu của bạn có thể gây ra sự nhầm lẫn cho khách hàng của bạn và làm tổn hại đến uy tín và hình ảnh của công ty bạn, đặc biệt khi sản phẩm/dịch vụ cạnh tranh lại có chất lượng thấp hơn.
Do vậy, bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm/dịch vụ sẽ giúp bạn:
Bảo đảm rằng khách hàng có thể phân biệt sản phẩm/dịch vụ của các công ty khác khau.
Giúp cho các công ty tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm/dịch vụ của họ.
Tạo cho bạn một công cụ tiếp thị và là cơ sở để tạo dựng uy tín và hình ảnh của một thương hiệu.
Tạo ra cơ hội để li-xăng và tạo nguồn thu nhập thông qua phí li-xăng.
Có thể là một bộ phận quan trọng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Có thể là một bí mật kinh doanh có giá trị.
Khuyến khích các công ty đầu tư vào việc duy trì chất lượng sản phẩm/dịch vụ để không lừa dối người tiêu dùng.
Ở một số nước như Úc, Canada, Ấn Độ, Anh, Mỹ… nhãn hiệu cũng có thể được bảo hộ thông qua sử dụng. Ưu điểm của việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong trường hợp này là:
Đăng ký tạo ra chứng cứ về quyền, đây là một yếu tố cực kỳ quan trọng khi có tranh chấp với bên thứ ba.
Đơn đăng ký có thể được nộp trước khi sử dụng nhãn hiệu, do vậy bạn sẽ có độc quyền thậm chí trước khi bắt đầu thương mại hóa sản phẩm của bạn.
Đăng ký làm cho việc thực thi quyền của bạn dễ dàng và đỡ tốn kém hơn.
Nhãn hiệu sẽ được lưu trong Đăng bạ nhãn hiệu quốc gia.
Ký hiệu ® có thể dược sử dụng bên cạnh nhãn hiệu.
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Có rất nhiều cách để phân loại nhãn hiệu, có thể dựa theo yếu tố cấu thành để chia thành nhãn hiệu chữ, nhãn hiệu hình (hay còn gọi là logo) hoặc nhãn hiệu kết hợp.
Tuy nhiên, hiện nay để đơn giản về mặt quản lý và thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền thì nhãn hiệu được chia thành các loại chính sau đây:
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Một nhãn hiệu được coi là nổi tiếng khi đáp ứng Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ, theo đó nhãn hiệu cần có số lượng tiêu dùng lớn, phạm vi lãnh thổ, doanh số bán hàng, thời gian sử dụng, uy tín của nhãn hiệu, số lượng quốc gia đã bảo hộ….
Nhãn hiệu thông thường là nhãn hiệu không thuộc các trường hợp đặc biệt trên.
Tra cứu
Để đánh giá khả năng đăng ký nhãn hiệu, Người nộp đơn nên tiến hành tra cứu trước khi nộp đơn đăng ký chính thức. Kết quả tra cứu sẽ cho thấy nhãn hiệu của Người nộp đơn có trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký cho cùng loại sản phẩm hay các sản phẩm tương tự hay không.
Nộp đơn đăng ký
Sau khi có kết quả tra cứu cho thấy nhãn hiệu của Người nộp đơn không trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký cho cùng loại sản phẩm hay các sản phẩm tương tự, Người nộp đơn nên tiến hành đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu nói trên trong thời gian nhanh nhất để có ngày ưu tiên sớm.
Hồ sơ đơn bao gồm:
- Mẫu nhãn hiệu (kích thước không lớn hơn 8 cm x 8 cm);
- Giấy uỷ quyền (theo mẫu chúng tôicung cấp);
- Danh mục hàng hoá/dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (theo mẫu của Cục SHTT).
- Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…).
- Tài liệu xác nhận quyền đăng ký.
- Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác.
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
Khi đơn được nộp, phòng nhận đơn sẽ xem xét đơn nhãn hiệu có thỏa mãn các tiêu yêu cầu về tài liệu và thông tin không.
Nếu các yêu cầu này được thỏa mãn, phòng nhận đơn sẽ tiếp nhận đơn và ghi nhận tạm thời ngày nộp đơn và số đơn.
Thẩm định hình thức
Đơn nhãn hiệu được tiếp nhận sẽ được thẩm định hình thức trong vòng một tháng. Xét nghiệm viên nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam sẽ thẩm định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức không.
Nếu đơn đáp ứng các đòi hỏi về hình thức và phí đã được nộp đầy đủ, đơn sẽ được coi là hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ gửi cho người nộp đơn (hoặc đại diện của người nộp đơn) Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và ghi nhận chính thức số đơn và ngày nộp đơn.
Công bố đơn
Đơn nhãn hiệu sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Tập A vào tháng thứ 2 tính từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.
Nội dung đơn được công bố bao gồm số công bố và ngày công bố, số đơn và ngày nộp đơn, thông tin về người nộp đơn, người đại diện, các dữ liệu ưu tiên, mẫu nhãn hiệu, danh sách sản phẩm/dịch vụ theo hệ thống phân loại quốc tế.
Thẩm định nội dung
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định nội dung đơn để kiểm tra đơn có tuân thủ các yêu cầu về nội dung hay không, dấu hiệu được đăng ký có thuộc đối tượng bị loại trừ hay không và nhãn hiệu có xung đột với nhãn hiệu đã được đăng ký trước về các nhóm có liên quan hay không. Thời gian thẩm định nội dung là 06 tháng kể từ ngày công bố đơn đăng ký nhãn hiệu. Nếu kết quả xét nghiệm nội dung cho thấy nhãn hiệu của Người nộp đơn có khả năng đăng ký, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành cấp văn bằng bảo hộ.
Cấp, đăng bạ và công bố giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Khi đơn đã đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo kết quả thẩm định nội dung và yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, phí đăng bạ và công bố nhãn hiệu được đăng ký.
Sau khi nhận được phí nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, ghi nhận các thông tin liên quan đến nhãn hiệu vào sổ đăng bạ quốc gia và công bố nhãn hiệu đã đăng ký trên Công Báo Sở Hữu Công Nghiệp, Tập B trong vào tháng thứ hai tính từ ngày cấp bằng.
Phản đối
Sau khi đơn được công bố và trước khi nhãn hiệu được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, bất kỳ người thứ ba nào có thể tiến hành các thủ tục phản đối việc cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ.
Người phải đối phải nêu lý do phản đối trong đơn và cung cấp chứng cớ cho việc phản đối. Người nộp đơn phản đối phải nộp phí quy định.
Khiếu nại
Người nộp đơn có thể khiếu nại bất kỳ quyết định nào của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan đến việc ghi nhận ngày nộp đơn, từ chối tiếp nhận đơn, không ghi nhận ngày ưu tiên, từ chối đơn hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Khiếu nại lần đầu sẽ được nộp cho Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký thông báo từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ.
Nếu người nộp đơn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ, thì có thể khiếu nại lần thứ hai với Bộ Trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện tại tòa. Thời hiệu khiếu nại lần thứ hai là 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Luật Sở hữu trí tuệ cho phép người nộp đơn có thêm cơ hội khởi kiện tại tòa khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc sau khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai.
Thời hạn bảo hộ và gia hạn đăng ký nhãn hiệu
Đăng ký nhãn hiệu sẽ có hiệu lực trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn.
Đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm với điều kiện chủ nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và nộp phí gia hạn trong khoảng thời gian 6 tháng trước ngày đăng ký hết hiệu lực. Phí gia hạn cũng có thể được nộp muộn nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày đăng ký hết hiệu lực và người nộp đơn phải trả khoản phí nộp muộn theo quy định.
Kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp là một trong số các yếu tố chính thu hút người tiêu dùng đến với sản phẩm của doanh nghiệp.
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Từ bàn cho đến điện thoại, kiểu dáng công nghiệp là một trong số các yếu tố chính thu hút người tiêu dùng đến với một sản phẩm hoặc khiến cho họ thích sử dụng sản phẩm này hơn sản phẩm kia.
1. Kiểu dáng công nghiệp thúc đẩy sự lựa chọn của người tiêu dùng – Người tiêu dùng tìm kiếm các sản phẩm hoạt động tốt và đồng thời đẹp mắt. “Diện mạo” hoặc hình thức của sản phẩm có thể đóng một vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
2. Kiểu dáng công nghiệp liên quan đến tất cả các doanh nghiệp – Hình dáng bên ngoài, bất kể sản phẩm, từ đồ gia dụng, ô tô và thiết bị liên lạc đến thiết bị chiếu sáng, bao bì và hộp đựng.
3. Kiểu dáng công nghiệp đang phát triển – Các công nghệ mới được liên kết, cụ thể là với Internet và phương tiện truyền thông xã hội đã kích hoạt việc tạo ra các loại kiểu dáng công nghiệp mới như giao diện người dùng đồ họa (GUI) và biểu tượng.
Quyền đối với kiểu dáng công nghiệp có thể mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp
Bảo vệ kiểu dáng công nghiệp nên là một phần của một chiến lược kinh doanh bất kỳ ngay từ đầu của một dự án bất kỳ, vì tính mới thường là điều kiện cần thiết để có được độc quyền kiểu dáng công nghiệp. Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp mang lại các lợi ích sau:
1. Nó tạo ra độc quyền
Chủ sở hữu quyền có các biện pháp hợp pháp để ngăn ngừa hoặc ngăn chặn người khác khai thác thương mại hoặc sao chép kiểu dáng công nghiệp của mình.
2. Độc quyền kiểu dáng công nghiệp là tài sản kinh doanh
Chúng là một phần của danh mục tài sản trí tuệ của công ty và có thể làm tăng giá trị cũng như giá trị thị trường của các sản phẩm của công ty.
3. Độc quyền kiểu dáng công nghiệp có thể được bán hoặc chuyển giao quyền sử dụng cho một công ty khác
Đây là một nguồn thu nhập tiềm năng cho chủ sở hữu quyền.
4. Độc quyền kiểu kiểu dáng công nghiệp có thể củng cố thương hiệu và danh tiếng của công ty
Trong một thị trường cạnh tranh, kiểu dáng công nghiệp có thể tăng thêm giá trị tiếp thị cho sản phẩm và giúp chúng nổi bật giữa các sản phẩm cùng loại.
5. Việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp góp phần vào việc thu lợi tức đầu tư
Việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp góp phần vào việc thu lợi tức đầu tư đầu tư được thực hiện thông qua việc tạo ra và tiếp thị các sản phẩm hấp dẫn và sáng tạo. Nó cũng cổ vũ và khuyến khích sự sáng tạo.
(Nguồn: Cục Sở hữu trí tuệ)
Có một số lý do quan trọng để doanh nghiệp bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:
Kiểu dáng của một sản phẩm thường là yếu tố tạo ra sự hấp dẫn hoặc cuốn hút đối với khách hàng và sự hấp dẫn hữu hình là yếu tố chính trong việc quyết định lựa chọn sản phẩm này thay vì sản phẩm khác của khách hàng. Điều này là đặc biệt đúng với các chủng loại mà có rất nhiều sản phẩm có cùng chức năng. Do tầm quan trọng về thương mại của kiểu dáng đối với sự thành công của sản phẩm, việc bảo hộ kiểu dáng khỏi hành vi sao chép và bắt chước của đối thủ cạnh tranh là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểu dáng công nghiệp chính là tài sản của doanh nghiệp. Nó có thể làm gia tăng giá trị thương mại của công ty và sản phẩm của họ. Kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm càng thành công thì giá trị thương mại của công ty đó càng lớn. Vì vậy kiểu dáng công nghiệp phải được quản lý, bảo hộ đầy đủ.
Kiểu dáng công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc tiếp thị thành công một sản phẩm, giúp xác định hình ảnh hương hiệu của công ty. Việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đảm bảo sự độc quyền đối với việc sử dụng chúng và là nhân tố chính trong chiến lược tiếp thị của công ty.
Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có thể tạo ra nguồn thu nhập bổ sung cho công ty của bạn thông qua việc thu phí chuyển giao quyền sử dụng (li xăng) kiểu dáng cho người khác hoặc thông qua nhượng quyền thương mại của kiểu dáng công nghiệp.
Chuẩn bị hồ sơ đơn, nộp đơn
Để đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, bạn sẽ phải chuẩn bị bộ hồ sơ đơn đăng ký bao gồm:
- Tờ khai(theo mẫu của Cục SHTT)
- Bản mô tả KDCN
- Bộ ảnh chụp/bản vẽ KDCN
- Giấy ủy quyền(theo mẫu của chúng tôi cung cấp)
- Giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn (nếu có)
- Tài liệu xác nhận quyền đăng ký (nếu thụ hưởng từ người khác);
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn đăng ký KDCNcó yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
Khi đơn được nộp, phòng nhận đơn sẽ xem xét đơn kiểu dáng có thỏa mãn các yêu cầu về tài liệu và thông tin không.
Nếu các yêu cầu này được thỏa mãn, phòng nhận đơn sẽ tiếp nhận đơn và ghi nhận tạm thời ngày nộp đơn và số đơn.
Thẩm định hình thức đơn
Đơn được tiếp nhận sẽ được thẩm định hình thức trong vòng một tháng. Xét nghiệm viên kiểu dáng công nghiệp của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam sẽ thẩm định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức không.
Nếu đơn đáp ứng các đòi hỏi về hình thức và phí đã được nộp đầy đủ, đơn sẽ được coi là hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ gửi cho người nộp đơn (hoặc đại diện của người nộp đơn) Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và ghi nhận chính thức số đơn và ngày nộp đơn.
Công bố đơn kiểu dáng công nghiệp
Đơn kiểu dáng sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Tập A vào tháng thứ 2 tính từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.
Nội dung đơn được công bố bao gồm số công bố và ngày công bố, số đơn và ngày nộp đơn, thông tin về người nộp đơn, người đại diện, các dữ liệu ưu tiên, tên kiểu dáng, phân loại kiểu dáng, số phương án và các ảnh chụp/bản vẽ của kiểu dáng công nghiệp.
Thẩm định nội dung đơn kiểu dáng công nghiệp
Đơn kiểu dáng công nghiệp sau khi công bố sẽ được tự động thẩm định nội dung đơn. Thời gian thẩm định nội dung đơn là 6 tháng tính từ ngày đơn được công bố.
Cấp, đăng bạ và công bố bằng độc quyền Kiểu dáng công nghiệp
Khi đơn đã đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo kết quả thẩm định nội dung và yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, phí đăng bạ và công bố.
Sau khi nhận được phí nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp bằng, ghi nhận các thông tin liên quan đến văn bằng vào sổ đăng bạ quốc gia và công bố văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Tập B vào tháng thứ hai tính từ ngày cấp bằng.
Thời hạn bảo hộ và gia hạn văn bằng bảo hộ
Thời hạn bảo hộ của bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp là 5 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ.
Thời hạn bảo hộ này có thể được gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần 5 năm với điều kiện chủ kiểu dáng phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và nộp phí gia hạn trong khoảng thời gian 6 tháng trước ngày bằng độc quyền kiểu dáng hết hiệu lực. Phí gia hạn cũng có thể được nộp muộn nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày bằng độc quyền kiểu dáng hết hiệu lực và người nộp đơn phải trả khoản phí nộp muộn theo quy định.
Quyền tác giả, quyền liên quan
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả. Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
Cá nhân, pháp nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác giả.
Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả sử dụng mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả; Người biểu diễn, Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và Tổ chức phát sóng đăng ký quyền liên quan sử dụng mẫu tờ khai đăng ký quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
- Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc bản sao bản định hình đăng ký quyền liên quan.
Đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.
- Giấy uỷ quyền, nếu người nộp hồ sơ là người được uỷ quyền;
- Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ, nếu người nộp hồ sơ thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
Các tài liệu trên phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng/chứng thực. Các tài liệu gửi kèm hồ sơ nếu là bản sao phải có công chứng, chứng thực.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.
(Nguồn: Cục Bản quyền tác giả)
Đối với một số doanh nghiệp, việc sử dụng hoặc khai thác tác phẩm, bản ghi âm, chương tình phát sóng hoặc chương trình biểu diễn được bảo hộ quyền tác giả có thể là một bộ phận chính trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của họ. Việc này là hoàn toàn chắc chắn với các đài phát thanh, nhà xuất bản, thư viện, cửa hàng hoặc hộp đêm. Đối với các doanh nghiệp khác, đó đơn giản chỉ là các công cụ không thường xuyên được sử dụng để nâng cao chất lượng các ấn phẩm, trang web và các công cụ tiếp thị khác của công ty. Đối với một số công ty khác, việc sử dụng tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả có thể được xác định bởi việc sử dụng chương trình máy tính của họ. Trong tất cả các trường hợp nêu trên, bạn cần lưu ý các vấn đề sau:
Bạn có cần một hợp đồng li-xăng?
Có thể điều quan trọng nhất mà một doanh nghệp sử dụng hoặc xử lý tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả hoặc quyền liên quan phải biết là liệu các hoạt động đó có cần hợp đồng li-xăng hay không. Nhìn chung, mọi hành vi sử dụng hoặc khai thác thương mại các quyền đều phải có hợp đồng li-xăng hoặc chuyển nhượng quyền từ chủ sở hữu. Những hành vi này bao gồm từ việc sử dụng một bài hát nổi tiếng trong một chương trình quảng cáo trên truyền hình đến việc bán và phân phối các đĩa CD và DVD và việc sử dụng phần mền trong các máy tính của công ty. Khi cần có hợp đồng li-xăng, bạn phải tìm hiểu liệu các quyền được quản lý bởi tổ chức quản lý tập thể hoặc do tác giả hoặc nhà sản xuất trực tiếp quản lý, đàm phán hợp đồng li-xăng trước khi sử dụng hoặc khai thác tác phẩm. Xin lưu ý rằng những vụ kiện liên quan đến hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể rất tốn kém và sẽ là thông minh khi suy nghĩ về những vấn đề đó trước khi đưa bản thân bạn và công ty bạn vào những rắc rối. Bạn cũng có thể tìm kiếm ý kiến tư vấn về các điều kiện của Hợp đồng li-xăng trước khi ký kết.
Những sản phẩm như phần mềm đóng gói thường được li-xăng ngay khi mua. Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng li-xăng thường có trong gói phần mềm và có thể được trả lại nếu bạn không đồng ý với những điều kiện và điều khoản có liên quan.
Có tổ chức quản lý quyền nào không?
Tổ chức quản lý quyền tập thể đơn giản hóa đáng kể quy trình nhận li-xăng các tác phẩm khác nhau. Ngoài việc trực tiếp giao dịch với các tác giả và chủ sở hữu riêng lẻ, tổ chức quản lý tập thể cung cấp cho người sử dụng dịch vụ tập trung theo tỷ lệ phí và các điều kiện sử dụng có thể được thương lượng và có thể nhận được sự cho phép một cách dễ dàng và nhanh chóng. Trong những năm gần đây, việc thành lập các “trung tâm dịch vụ một cửa’ nhằm kết hợp các trung quản lý quyền khác nhau để cấp phép sử dụng một cách nhanh chóng và dễ dàng được coi là một sự phát triển hữu ích đối với các sản phẩm đa phương tiện – những sản phẩm cần có nhiều sự cho phép khác nhau. Việc hợp tác các tổ chức quản lý tập thể bất cứ khi nào có thể sẽ giúp bạn tiết kiệm được nhiều sức lực và tiền bạc. Để biết chi tiết về các tổ chức tập thể có liên quan ở nước sở tại, bạn có thể liên hệ với cơ quan quản lý quyền tác giả quốc gia.
Tôi có thể sử dụng miễn phí các tác phẩn được công bố trên internet không?
Có một sự hiểu lầm phổ biến là các tác phẩm được công bố trên internet thuộc về sở hữu cộng đồng và do đó, có thể được sử dụng rộng rãi bởi bất kỳ ai mà không cần chủ sở hữu cho phép. Bất kỳ tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan nào, từ các bản nhạc đến các sản phẩm đa phương tiện, các bài báo và các tác phẩm nghe nhìn mà chưa thời hạn bảo hộ, thì vẫn được bảo hộ mà không cần quan tâm liệu chúng được xuất bản trên giấy hoặc các phương tiện khác, ví dụ, trên internet. Nhìn chung, bạn nên xin phép chủ sở hữu quyền trong từng trường hợp trước khi sử dụng. Tương tự, sự cho phép sử dụng là cần thiết nếu doanh nghiệp của bạn tham vào việc xuất bản và tạo ra các tác phẩm, bản ghi âm, chương trình phát sóng, cuộc biểu diễn được bảo hộ quyền tác giả được cung cấp thông qua trang tin internet của bạn.
Các dịch vụ khác
Kiến thức về luật pháp rất rộng, không phải CEO nào cũng có đủ khả năng và kiến thức pháp lý để đảm bảo chắc chắn rằng mọi điều hành của mình sẽ không vướng vào các rủi ro pháp lý. Và cũng không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện để thành lập Bộ phận/Phòng/Ban Pháp chế để kiểm soát, tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các vấn đề pháp lý doanh nghiệp. Lựa chọn dịch vụ tư vấn pháp lý doanh nghiệp thường xuyên từ các văn phòng luật sư, công ty luật sẽ là một lựa chọn thông minh, vừa tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo được mọi hoạt động kinh doanh của công ty luôn đi đúng hướng, đúng pháp luật, tránh được mọi rủi ro về mặt pháp lý không đáng có.
Thay vì phải trả lương cho bộ phận nhân sự kèm theo các chi phí văn phòng và các chi phí quản lý phát sinh khác, tinh giản được bộ máy doanh nghiệp, mức phí trả cho luật sư tư vấn pháp lý doanh nghiệp thường xuyên của doanh nghiệp sẽ tiết kiệm hơn rất nhiều. Thêm vào đó, việc được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý doanh nghiệp từ một đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong tất cả các lĩnh vực từ hoạt động kinh doanh thương mại, quản lý doanh nghiệp, hợp đồng, thu hồi các khoản nợ, các vấn đề lao động… cũng sẽ xử lý và giải quyết các vấn đề nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Đặc biệt, trong các cuộc đàm phán thương mại, nếu có được sự tư vấn am hiểu các vấn đề pháp lý từ phía các luật sư giỏi, doanh nghiệp sẽ tránh được các vấn đề rủi ro, nhanh chóng, tự tin đưa ra các quyết định ký kết hợp tác có lợi cho doanh nghiệp.
1. Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng
Theo đó, Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu của doanh nghiệp như sau:
– Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
– Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
– Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, so với quy định về con dấu tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
2. Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp
Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021
Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.
4. Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty TNHH, công ty CP
So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký công ty TNHH (Điều 21), công ty CP (Điều 22) phải có bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật, tương tự như thành viên công ty TNHH và cổ đông sáng lập công ty CP.
5. Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết
So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết như sau:
Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
6. Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp
Điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”
Quy định này bảo đảm tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế.
Điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
“Điều 125. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: … g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,… 2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.“ |
7. Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật này.
(Còn theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ)
8. Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban Kiểm soát
Theo khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020: Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát.
(Hiện hành, theo Luật Doanh nghiệp 2014: bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên).
Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
9. Sửa đổi quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
Cụ thể, so với quy định hiện hành, việc xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt được sửa đổi, bổ sung như sau:
– Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. (Hiện hành, được thực hiện thông qua người giám hộ).
– Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
+ Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; (Hiện hành, là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba…)
+ Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
– Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
– Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
10. Sửa quy định về quyền của cổ đông phổ thông
Hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty để có các quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật này.
Tuy nhiên, theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật này.
11. DNTN có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh
Theo Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty CP hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH.
12. Bỏ quy định “Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp”
Hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:
– Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
– Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ quy định này.
13. Bổ sung thêm nghĩa vụ của cổ đông
Theo đó, bên cạnh việc kế thừa quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nội dung sau:
“Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.”
14. Bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần
So với quy định hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2020, bổ sung thêm trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần như sau:
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
15. Thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
Theo khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
– Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
– Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Bị khai trừ khỏi công ty;
– Chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
So với Luật Doanh nghiệp 2014, thêm trường hợp “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” và “chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật”.
16. Bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt”
So với quy định hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2020, bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt” như sau:
– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật Doanh nghiệp 2014.
(Nguồn: thuvienphapluat.vn)
Lưu ý về thuế GTGT của doanh nghiệp
Thuế GTGT là một trong những điều quan trọng đầu tiên mà mọi kế toán đều cần phải lưu ý khi quyết toán thuế doanh nghiệp thương mại.
Theo đó, nhằm đảm bảo cho việc quyết toán thuế được thực hiện nhanh chóng, chính xác, tránh được tình trạng sai sót có thể xảy ra, các kế toán cần phải kiểm tra thật kỹ các chứng từ, sổ sách có liên quan tới thuế GTGT của doanh nghiệp.
Hàng kỳ, các kế toán cần kiểm tra xem các tờ khai đã được nộp đúng hạn hay chưa; nên liệt kê các tờ khai ra riêng một bảng excel để tiện cho việc theo dõi, kiểm tra thông tin sau này.
Hàng tháng, kế toán doanh nghiệp thương mại nên kiểm tra các lại các tờ khai trong tháng, đối chiếu hóa đơn GTGT xem việc kê khai có đầy đủ hay không, hóa đơn có bị mất hay thất lạc hay không và nếu mất thì nguyên nhân do đâu.
Việc kiểm tra, đối chiếu định kỳ này sẽ giúp kế toán kiểm soát tốt tình hình hóa đơn của doanh nghiệp; sớm đưa ra phương án giải quyết tốt nhất nếu có vấn đề về hóa đơn phát sinh; hạn chế tối đa rủi ro hóa đơn cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình làm sổ sách, để thông tin hóa đơn được minh bạch, rõ ràng, hạn chế sai sót, hàng tháng kế toán doanh nghiệp cũng cần lưu ý thực hiện các điều sau:
– Kết xuất tờ khai thuế hàng kỳ, gồm hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào, ra một file excel để tiện theo dõi.
– Lọc những hóa đơn có giá trị lớn hơn 20 triệu đồng để kiểm tra xem có chuyển khoản bằng ủy nhiệm chi thanh toán hay không. Trường hợp nếu quá 31/12 chưa thanh toán thì phải có hợp đồng trả chậm.
– Kiểm tra lại toàn bộ ủy nhiệm chi. Trường hợp mất hay thất lạc hóa đơn thì phải liên hệ ngay với ngân hàng để làm công văn sao y trích lục xin lại.
– Sắp xếp lại các ủy nhiệm chi rồi photo để kẹp vào các hóa đơn có giá trị lớn hơn 20 triệu đồng.
– Phân loại tất cả các hóa đơn kê khai nhưng bị lỗi rồi photo và tiến hành lập bảng kê riêng. Lưu ý rằng, với các hóa đơn bị mất bản gốc, chỉ còn bản photo thì kế toán cần chuẩn bị kèm theo đó các công văn báo mất đã gửi tới cơ quan thuế, hoặc các thông báo mất HTKK đã nộp cho cơ quan thuế.
– Liệt kê danh sách các hóa đơn đã hủy và kê khai báo cáo sử dụng hóa đơn trong mục chỉ tiêu số 15. Lưu ý rằng, với các hóa đơn đầu ra đã hủy, kế toán cần photo kèm theo biên bản hủy để lưu lại riêng.
Thông thường, các nhân viên thuế sẽ yêu cầu một bản excel tổng hợp báo cáo thuế từ tháng 1 – tháng 12 của năm. Do đó, kế toán các doanh nghiệp nên chủ động lập sẵn file này để nộp nếu được yêu cầu.
Kiểm tra hợp đồng mua vào – bán ra của doanh nghiệp
Thường xuyên kiểm tra định kỳ các hợp đồng mua vào, bán ra của doanh nghiệp là việc làm cần thiết, giúp việc quyết toán thuế doanh nghiệp sau này được đơn giản, dễ dàng hơn.
Thông thường, kế toán ngoài lập một bảng excel để tổng hợp lại toàn bộ hợp đồng kinh tế mua vào – bán ra của doanh nghiệp thì còn cần kiểm tra lại trình trạng hợp đồng đã thanh lý còn dang dở và kiểm tra giá trị hợp đồng, ngày bắt đầu và kết thúc thanh lý hợp đồng đã chính xác hay chưa.
Đối chiếu doanh thu, hóa đơn doanh nghiệp
Để đối chiếu doanh thu, kế toán phải kiểm tra TK 511 nhằm cân đối phát sinh, xem lại kết quả kinh doanh và xem lại bảng kê PL01-1/GTGT về hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Trường hợp ngày trên phiếu xuất kho và ngày xuất hóa đơn khác nhau thì kế toán cần điều chỉnh lại cho trùng khớp, theo ngày xuất hóa đơn.
Lưu ý rằng, các hóa đơn hủy phải được kê khai đúng vào mục 15 trên báo cáo sử dụng hóa đơn và nên lập bảng kê riêng với toàn bộ hóa đơn đã xóa bỏ.
Lưu ý về giá vốn bán hàng
Đối với giá vốn bán hàng, kế toán cần lưu ý kiểm tra lại xem hàng bán có xuất hóa đơn đúng thời hạn hay không; mặt hàng có tồn kho hay không; hàng có được giao đúng ngày xuất kho hay không.
Với những trường hợp hàng hóa còn tồn kho thì phải áp dụng theo phương pháp tính giá tồn kho đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
Lưu ý về hàng tồn kho của doanh nghiệp
Cuối cùng, để việc quyết toán thuế doanh nghiệp thương mại được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kế toán doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý tới vấn đề hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho trong sổ sách phải đảm bảo khớp với thực tế. Trường hợp không khớp thì phải truy thu thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp ấn định, dựa trên việc kiểm tra:
– Tình trạng âm kho thực tế.
– Các phiếu nhập xuất, thẻ kho, bảng tổng hợp nhập xuất tồn chi tiết các mặt hàng.
Trước khi thanh kiểm tra có thể tìm cách tống lượng hàng tồn hoặc đi mượn để khi họ vào kiểm khớp với sổ sách và thực tế.
Một số trường hợp có thể xuất cho công ty quen biết tạm, sau đợt thanh tra bên công ty bạn lại xuất trả lại cho công ty mình, sau đó là biên bản cấn trừ công nợ 2 bên theo luật thuế GTGT, vừa bảo toàn thuế GTGT vừa bảo toàn thuế TNDN.
Ngoài ra, kế toán doanh nghiệp cũng nên lập một danh sách bảng tổng hợp những mặt hàng bán thấp hợp giá vốn và lập phương án giải trình cho phù hợp, nếu ko có căn cứ văn bản pháp luật nào để trình phù hợp sẽ bị ấn định thuế.
(Nguồn: einvoice.vn)