Bước đầu tiên của việc bảo hộ sáng chế là nộp đơn đăng ký sáng chế. Điều quan trọng là bạn không được bộc lộ sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế. Việc bộ lộ sớm sẽ làm ảnh hưởng đến cơ hội nhận được bằng độc quyền sáng chế vì sáng chế của bạn sẽ không còn được coi là mới nữa.
Làm thế nào để biết sáng chế của mình có mới không?
Cần phải tiến hành tra cứu kỹ lưỡng về sáng chế trước khi nộp đơn vì việc tra cứu sẽ cho bạn biết sáng chế của bạn có mới hay không, và theo đó, có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế hay không. Bạn có thể tự mình tiến hành tra cứu hoặc sử dụng dịch vụ của các tổ chức dịch vụ chuyên nghiệp. Ngày nay, nhiều cơ quan sáng chế quốc gia trên thế giới có các cơ sở dữ liệu sáng chế trực tuyến miễn phí, cho phép bạn tự mình tiến hành tra cứu.
Tôi có cần thuê đại diện sở hữu công nghiệp khi nộp đơn đăng ký sáng chế không?
Các nước có các quy định khác nhau về vấn đề này. Thông thường bạn có thể nộp đơn đăng ký sáng chế mà không cần thuê đại diện sở hữu công nghiệp, mặc dù tốt hơn hết bạn nên thuê một chuyên gia có kinh nghiệm để đảm bảo rằng việc soạn thảo đơn sáng chế được thực hiện đúng. Tuy nhiên, pháp luật của hầu hết các quốc gia đều yêu cầu những người không cư trú tại quốc gia đó phải có đại diện sở hữu công nghiệp là tổ chức có cơ sở tại nước mà bạn muốn đăng ký bảo hộ.
Chuẩn bị hồ sơ đơn, nộp đơn
Hồ sơ đơn đăng ký bảo hộ sáng chế bao gồm:
- Tờ khai đăng ký sáng chế (theo mẫu của Cục SHTT)
- Giấy uỷ quyền (theo mẫu chúng tôi cung cấp)
- Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích
- Hình vẽ minh hoạ (nếu có)
- Bản sao tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên có xác nhận của cơ quan nơi đơn ưu tiên được nộp (chỉ yêu cầu đối với đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris). Tài liệu này có thể được bổ sung trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày nộp đơn.
- Đối với các đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam thì ngoài các tài liệu nêu trên, cần phải cung cấp các tài liệu sau đây: Công bố đơn PCT, Báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế (PCT/IPER/409) (nếu có), Thông báo về những thay đổi liên quan tới đơn (PCT/IB/306) nếu có, Báo cáo Kết quả tra cứu quốc tế (PCT/ISA/210)… Đối với trường hợp này, có thể bổ sung bản gốc của Giấy uỷ quyền trong thời hạn là 34 tháng tính từ ngày ưu tiên.
Khi đơn được nộp, phòng nhận đơn sẽ xem xét đơn sáng chế có thỏa mãn các yêu cầu về tài liệu và thông tin không.
Nếu các yêu cầu này được thỏa mãn, phòng nhận đơn sẽ tiếp nhận đơn và ghi nhận tạm thời ngày nộp đơn và số đơn.
Thẩm định hình thức đơn
Đơn được tiếp nhận sẽ được thẩm định hình thức trong vòng một tháng. Xét nghiệm viên của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam sẽ thẩm định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức không.
Nếu đơn đáp ứng các tiêu chuẩn về hình thức và phí cho đơn đã được nộp đầy đủ, đơn sẽ được coi là hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ gửi cho người nộp đơn (hoặc đại diện của người nộp đơn) Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và ghi nhận chính thức số đơn và ngày nộp đơn.
Công bố đơn
Đơn sáng chế sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Tập A vào tháng thứ 19 tính từ ngày nộp đơn (hoặc ngày ưu tiên sớm nhất nếu đơn yêu cầu hưởng quyền ưu tiên). Tuy nhiên, nếu có yêu cầu công bố sớm của người nộp đơn, đơn sẽ được công bố sớm như ghi trong yêu cầu.
Nội dung đơn được công bố bao gồm số công bố và ngày công bố, số đơn và ngày nộp đơn, chỉ số phân loại sáng chế quốc tế, thông tin về người nộp đơn, tác giả sáng chế, người đại diện, các dữ liệu ưu tiên, tên sáng chế và tóm tắt sáng chế.
Thẩm định nội dung đơn
Để đơn được thẩm định nội dung, người nộp đơn hoặc bất kỳ một người thứ ba nào phải nộp một yêu cầu thẩm định nội dung bằng văn bản phải cho Cục Sở hữu trí tuệ. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn sáng chế phải được nộp trong vòng 42 tháng, trong khi yêu cầu thẩm định nội dung đơn giải pháp hữu ích được nộp trong vòng 36 tháng tính từ ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất nếu đơn xin hưởng quyền ưu tiên.
Người nộp đơn cũng có thể yêu cầu thẩm định nội dung đơn ngay khi nộp đơn. Trong trường hợp này, yêu cầu thẩm định nội dung phải được nêu rõ trong Tờ khai yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích. Người yêu cầu thẩm định nội dung cũng phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định nội dung.
Thời gian thẩm định nội dung đơn là 18 tháng tính từ ngày công bố (nếu yêu cầu thẩm định được nộp trước ngày công bố đơn) hoặc tính từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu thẩm định (nếu yêu cầu này được nộp sau ngày công bố đơn).
Cấp, ghi nhận và công bố bằng sáng chế
Khi đơn đã đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo kết quả thẩm nghiệm nội dung và yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí cấp bằng, đăng bạ, công bố và lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ nhất.
Sau khi nhận được phí nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp bằng, ghi nhận các thông tin liên quan đến văn bằng vào sổ đăng bạ quốc gia và công bố bằng sáng chế trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Tập B trong vào tháng thứ hai tính từ ngày cấp bằng.
Hiệu lực văn bằng bảo hộ
Bằng sáng chế sẽ có hiệu lực kể từ ngày cấp và kéo dài hai mươi năm đối với bằng độc quyền sáng chế và 10 năm đối với bằng độc quyền giải pháp hữu ích, tính từ ngày nộp đơn.
Để duy trì hiệu lực của bằng sáng chế, hàng năm chủ văn bằng phải nộp một khoản phí theo quy định. Phí duy trì hiệu lực cho năm hiệu lực thứ nhất được nộp trên cơ sở yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ trong Thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn. Phí cho các năm tiếp theo sẽ phải được nộp trong vòng 6 tháng trước ngày kỷ niệm ngày cấp bằng. Lệ phí này cũng có thể được nộp muộn trong vòng 6 tháng sau ngày kỷ niệm ngày cấp bằng, tuy nhiên chủ văn bằng sẽ phải trả thêm một khoản phí nộp muộn.