Nhãn hiệu hàng hóa – Chỉ dẫn địa lý

Với đội ngũ chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi sẵn sàng cung cấp các dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu trong nước và đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài bao gồm:

  • Thiết kế mẫu nhãn hiệu, phân loại sản phẩm/dịch vụ mang nhãn hiệu
  • Tra cứu nhãn hiệu, đánh giá khả năng đăng ký và sử dụng nhãn hiệu
  • Chuẩn bị, nộp và theo đuổi đơn đăng ký nhãn hiệu/chỉ dẫn địa lý.
  • Khảo sát tính hiệu lực của nhãn hiệu và gia hạn đăng ký nhãn hiệu
  • Theo dõi và phản đối cấp đơn nhãn hiệu của đối tượng xâm phạm quyền.
  • Khiếu nại các quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ.
  • Quản lý nhãn hiệu bao gồm định giá thương hiệu.
  • Đàm phán và soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, nhượng quyền kinh doanh (franchising).
  • Đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu.
  • Tư vấn vi phạm, các biện pháp thực thi quyền độc quyền nhãn hiệu.
  • Đại diện cho nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ kiện vi phạm.

 

Nhãn hiệu hàng hóa – Chỉ dẫn địa lý

Quyền đăng ký nhãn hiệu hàng hóa – chỉ dẫn địa lý?

1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện: Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà CHXHCN Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. 

Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.

Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu

Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Bất kỳ chữ cái, từ ngữ, chữ số, hình vẽ, màu sắc, hình ảnh, sự sắp đặt, tiêu đề quảng cáo, nhãn hàng hoặc sự kết hợp của các dấu hiệu kể trên được sử dụng để phân biệt hàng hóa và dịch vụ của các công ty khác nhau có thể được coi là nhãn hiệu.

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;

2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ.

Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu

1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý

Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý

Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:

1. Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam;

2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;

3. Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm;

4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

Câu hỏi thường gặp

Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sẽ mang đến cho công ty của bạn độc quyền sử dụng nhãn hiệu. Điều này sẽ ngăn cản người khác tiếp thị các sản phẩm/dịch vụ trùng hoặc tương tự dưới một nhãn hiệu hoặc trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn. Bạn có thể chuyển giao quyền sử dụng (li-xăng) nhãn hiệu hoặc nhượng quyền thương mại (franchise) nhãn hiệu được bảo hộ của bạn cho các công ty khác, qua đó tạo ra nguồn thu nhập bổ sung cho công ty của bạn. Đôi khi, một nhãn hiệu được bảo hộ có uy tín đối với người tiêu dùng cũng có thể được sử dụng để huy động vốn từ các tổ chức tài chính như ngân hàng hoặc các quỹ đầu tư mạo hiểm – những tổ chức ngày càng hiểu rõ tầm quan trọng của thương hiệu đối với sự thành công của doanh nghiệp.

Nếu bạn không bảo hộ nhãn hiệu của bạn, công ty khác có thể (vô tình hoặc cố ý) sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn cho sản phẩm/dịch vụ của họ. Các đối thủ cạnh tranh của bạn có thể sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự và hưởng lợi từ uy tín và mối liên hệ mà bạn đã tạo dựng với khách hàng và đối tác kinh doanh của bạn. Việc công ty khác sử dụng nhãn hiệu của bạn có thể gây ra sự nhầm lẫn cho khách hàng của bạn và làm tổn hại đến uy tín và hình ảnh của công ty bạn, đặc biệt khi sản phẩm/dịch vụ cạnh tranh lại có chất lượng thấp hơn.

Do vậy, bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm/dịch vụ sẽ giúp bạn:

  • Bảo đảm rằng khách hàng có thể phân biệt sản phẩm/dịch vụ của các công ty khác khau.
  • Giúp cho các công ty tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm/dịch vụ của họ.
  • Tạo cho bạn một công cụ tiếp thị và là cơ sở để tạo dựng uy tín và hình ảnh của một thương hiệu.
  • Tạo ra cơ hội để li-xăng và tạo nguồn thu nhập thông qua phí li-xăng.
  • Có thể là một bộ phận quan trọng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.
  • Có thể là một bí mật kinh doanh có giá trị.
  • Khuyến khích các công ty đầu tư vào việc duy trì chất lượng sản phẩm/dịch vụ để không lừa dối người tiêu dùng.

Ở một số nước như Úc, Canada, Ấn Độ, Anh, Mỹ… nhãn hiệu cũng có thể được bảo hộ thông qua sử dụng. Ưu điểm của việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong trường hợp này là:

  • Đăng ký tạo ra chứng cứ về quyền, đây là một yếu tố cực kỳ quan trọng khi có tranh chấp với bên thứ ba.
  • Đơn đăng ký có thể được nộp trước khi sử dụng nhãn hiệu, do vậy bạn sẽ có độc quyền thậm chí trước khi bắt đầu thương mại hóa sản phẩm của bạn.
  • Đăng ký làm cho việc thực thi quyền của bạn dễ dàng và đỡ tốn kém hơn.
  • Nhãn hiệu sẽ được lưu trong Đăng bạ nhãn hiệu quốc gia.
  • Ký hiệu ® có thể dược sử dụng bên cạnh nhãn hiệu.

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Có rất nhiều cách để phân loại nhãn hiệu, có thể dựa theo yếu tố cấu thành để chia thành nhãn hiệu chữ, nhãn hiệu hình (hay còn gọi là logo) hoặc nhãn hiệu kết hợp.

Tuy nhiên, hiện nay để đơn giản về mặt quản lý và thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền thì nhãn hiệu được chia thành các loại chính sau đây:

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.

Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Một nhãn hiệu được coi là nổi tiếng khi đáp ứng Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ, theo đó nhãn hiệu cần có số lượng tiêu dùng lớn, phạm vi lãnh thổ, doanh số bán hàng, thời gian sử dụng, uy tín của nhãn hiệu, số lượng quốc gia đã bảo hộ….

Nhãn hiệu thông thường là nhãn hiệu không thuộc các trường hợp đặc biệt trên.

Tra cứu

Để đánh giá khả năng đăng ký nhãn hiệu, Người nộp đơn nên tiến hành tra cứu trước khi nộp đơn đăng ký chính thức. Kết quả tra cứu sẽ cho thấy nhãn hiệu của Người nộp đơn có trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký cho cùng loại sản phẩm hay các sản phẩm tương tự hay không.

Nộp đơn đăng ký

Sau khi có kết quả tra cứu cho thấy nhãn hiệu của Người nộp đơn không trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký cho cùng loại sản phẩm hay các sản phẩm tương tự, Người nộp đơn nên tiến hành đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu nói trên trong thời gian nhanh nhất để có ngày ưu tiên sớm.

Hồ sơ đơn bao gồm:

  • Mẫu nhãn hiệu (kích thước không lớn hơn 8 cm x 8 cm);
  • Giấy uỷ quyền (theo mẫu chúng tôicung cấp);
  • Danh mục hàng hoá/dịch vụ mang nhãn hiệu.
  • Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (theo mẫu của Cục SHTT).
  • Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…).
  • Tài liệu xác nhận quyền đăng ký.
  • Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác.
  • Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).

Khi đơn được nộp, phòng nhận đơn sẽ xem xét đơn nhãn hiệu có thỏa mãn các tiêu yêu cầu về tài liệu và thông tin không.

Nếu các yêu cầu này được thỏa mãn, phòng nhận đơn sẽ tiếp nhận đơn và ghi nhận tạm thời ngày nộp đơn và số đơn.

Thẩm định hình thức

Đơn nhãn hiệu được tiếp nhận sẽ được thẩm định hình thức trong vòng một tháng. Xét nghiệm viên nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam sẽ thẩm định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức không.

Nếu đơn đáp ứng các đòi hỏi về hình thức và phí đã được nộp đầy đủ, đơn sẽ được coi là hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ gửi cho người nộp đơn (hoặc đại diện của người nộp đơn) Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và ghi nhận chính thức số đơn và ngày nộp đơn.

Công bố đơn

Đơn nhãn hiệu sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Tập A vào tháng thứ 2 tính từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ.

Nội dung đơn được công bố bao gồm số công bố và ngày công bố, số đơn và ngày nộp đơn, thông tin về người nộp đơn, người đại diện, các dữ liệu ưu tiên, mẫu nhãn hiệu, danh sách sản phẩm/dịch vụ theo hệ thống phân loại quốc tế.

Thẩm định nội dung

Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định nội dung đơn để kiểm tra đơn có tuân thủ các yêu cầu về nội dung hay không, dấu hiệu được đăng ký có thuộc đối tượng bị loại trừ hay không và nhãn hiệu có xung đột với nhãn hiệu đã được đăng ký trước về các nhóm có liên quan hay không. Thời gian thẩm định nội dung là 06 tháng kể từ ngày công bố đơn đăng ký nhãn hiệu. Nếu kết quả xét nghiệm nội dung cho thấy nhãn hiệu của Người nộp đơn có khả năng đăng ký, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành cấp văn bằng bảo hộ.

Cấp, đăng bạ và công bố giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Khi đơn đã đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo kết quả thẩm định nội dung và yêu cầu người nộp đơn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, phí đăng bạ và công bố nhãn hiệu được đăng ký.

Sau khi nhận được phí nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, ghi nhận các thông tin liên quan đến nhãn hiệu vào sổ đăng bạ quốc gia và công bố nhãn hiệu đã đăng ký trên Công Báo Sở Hữu Công Nghiệp, Tập B trong vào tháng thứ hai tính từ ngày cấp bằng.

Phản đối

Sau khi đơn được công bố và trước khi nhãn hiệu được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, bất kỳ người thứ ba nào có thể tiến hành các thủ tục phản đối việc cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ.

Người phải đối phải nêu lý do phản đối trong đơn và cung cấp chứng cớ cho việc phản đối. Người nộp đơn phản đối phải nộp phí quy định.

Khiếu nại

Người nộp đơn có thể khiếu nại bất kỳ quyết định nào của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan đến việc ghi nhận ngày nộp đơn, từ chối tiếp nhận đơn, không ghi nhận ngày ưu tiên, từ chối đơn hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Khiếu nại lần đầu sẽ được nộp cho Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký thông báo từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ.

Nếu người nộp đơn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ, thì có thể khiếu nại lần thứ hai với Bộ Trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện tại tòa. Thời hiệu khiếu nại lần thứ hai là 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

Luật Sở hữu trí tuệ cho phép người nộp đơn có thêm cơ hội khởi kiện tại tòa khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc sau khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai.

Thời hạn bảo hộ và gia hạn đăng ký nhãn hiệu

Đăng ký nhãn hiệu sẽ có hiệu lực trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn.

Đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm với điều kiện chủ nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và nộp phí gia hạn trong khoảng thời gian 6 tháng trước ngày đăng ký hết hiệu lực. Phí gia hạn cũng có thể được nộp muộn nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày đăng ký hết hiệu lực và người nộp đơn phải trả khoản phí nộp muộn theo quy định.